Thống kê mới nhất của Người Bảo vệ Nhân quyền: Việt Nam giam giữ 258 tù nhân lương tâm

Người Bảo vệ Nhân quyền, Thông cáo báo chí, ngày 07/7/2021

Theo thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders- DTD), tính đến ngày 7/7/2021, nhà cầm quyền toàn trị Việt Nam đang giam giữ ít nhất 258 tù nhân lương tâm trong nhà tù hoặc các hình thức giam giữ tương tự. Con số này không bao gồm blogger Lê Anh Hùng, người đã bị giam giữ trong một bệnh xá tâm thần để điều trị cưỡng chế kể từ tháng 4 năm ngoái.

Con số trên bao gồm 218 người đã bị kết án – hầu hết là các tội danh chính trị như “hoạt động nhằm lật đổ chế độ,” “tuyên truyền chống nhà nước,” “lợi dụng quyền tự do dân chủ,” “phá rối an ninh,” và “phá hoại đoàn kết dân tộc” của Bộ luật Hình sự– và 40 người khác bị giam giữ trước khi xét xử. Danh sách bao gồm công dân Úc gốc Việt Châu Văn Khảm, người bị kết tội khủng bố theo Điều 113 của bộ luật trên.

Các tù nhân lương tâm trong danh sách là người hoạt động nhân quyền, nhà báo và blogger, luật sư, nhà hoạt động vì quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động công đoàn ​​và tín đồ của nhiều tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt và giam giữ vì thực hiện một cách hòa bình các quyền được quốc tế và Hiến pháp Việt Nam bảo vệ, chủ yếu là quyền tự do ngôn luận, hội họp ôn hòa và tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách không bao gồm những cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.

Việt Nam vẫn đang giam giữ 40 ​​nhà hoạt động trước khi xét xử, 6 người trong số họ đã bị bắt vào giai đoạn 2018-2019, 15 người khác vào năm 2020 và 19 người còn lại đã bị bắt trong năm nay. Trong số đó nổi bật là nhà bất đồng chính kiến ​​và nhà bảo vệ nhân quyền được thế giới công nhận Phạm Đoan Trang.

22 trong số các tù nhân lương tâm là nữ. Tất cả những phụ nữ này đều đến từ dân tộc Kinh. Tổng cộng, có 188 người, chiếm 72,9% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm dân tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một nhóm tôn giáo và dân tộc thiểu số sống ở vùng núi Tây Nguyên. Họ chiếm 62 người hoặc 24% những người trong danh sách. Sáu từ Hmong và hai trong danh sách là Khmer Krom.

Hầu hết các tù nhân lương tâm đã bị buộc tội hoặc bị kết án về các cáo buộc theo Điều 79, 87 và 88 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109, 117 và 331 trong Bộ luật Hình sự năm 2015:

– 48 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội hoạt động nhằm lật đổ chế độ (Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 56 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị buộc tội tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 56 người dân tộc thiểu số bị kết tội phá hoại chính sách đại đoàn kết dân tộc (Điều 87 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 25 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “lợi dụng quyền tự do dân chủ” (Điều 258 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 13 nhà hoạt động bị buộc tội “gây rối an ninh” theo Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015;

– 20 cá nhân bị kết án hoặc truy tố tội “Gây rối trật tự công cộng” (theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) vì các hoạt động ôn hòa của họ.

– Hai nhà hoạt động Nguyễn Văn Viên và Chân Văn Quyền bị kết tội “khủng bố” theo Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015.

– Hiện chưa rõ tội danh cho 13 cá nhân, trong đó có 3 người theo Montagaards thuộc giáo phái Hà Mòn bị bắt ngày 19 tháng 3 năm trước.

Bối cảnh xã hội

Sau khi bắt giữ hơn 40 nhà hoạt động và blogger và kết án khoảng 40 nhà bất đồng chính kiến ​​vào năm ngoái, chế độ cộng sản Việt Nam tiếp tục đàn áp giới bất đồng chính kiến và người hoạt động xã hội nhằm đảm bảo “ổn định xã hội” trước khi Đảng cầm quyền Việt Nam tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 vào cuối tháng 1 năm nay và sau cuộc bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp vào ngày 23/5.

Tại đại hội, nhiều lãnh đạo cấp cao bảo thủ như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc- người nhậm chức chủ tịch nước từ tháng 4, Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm … đã được bầu lại vào Bộ Chính trị, cơ quan quyền lực nhất của Đảng và họ sẽ tiếp tục giữ các chức vụ cao cấp của chế độ trong năm năm tới. Dự kiến ​​sẽ có thêm nhiều vụ bắt giữ và bỏ tù nghiêm trọng trong những năm tới vì cộng đồng quốc tế đang tập trung vào việc đối phó với đại dịch Covid-19 chết người vốn bắt đầu vào cuối năm 2019 và có thể tiếp tục lây nhiễm rộng rãi trên toàn thế giới trong vài năm tới.

Bắt giữ từ ngày 01/01 đến ngày 6/7

Từ ngày 01/01 đến ngày 06/7, Việt Nam đã bắt giữ 18 nhà hoạt động và Facebooker. Bảy người trong số họ bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 trong khi mười người khác bị buộc tội “lạm dụng tự do dân chủ” theo Điều 331.

Vào ngày 07/4, nhà cầm quyền ở Hà Nội đã bắt giữ nhà vận động nhân quyền nổi tiếng Nguyễn Thúy Hạnh, người đã thành lập Quỹ 50K hai năm trước và điều hành Quỹ này để hỗ trợ các gia đình tù nhân lương tâm và những người bảo vệ gặp rủi ro cho đến khi bà bị bắt. Bà bị cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” và có thể bị kết án tù dài hạn tới 20 năm do các hoạt động từ thiện của cô, đặc biệt là ủng hộ dân oan đất Đồng Tâm sau cuộc truy quét đẫm máu của công an Việt Nam vào xã này vào đầu tháng 1 năm ngoái.

Điều đáng chú ý là ông Lê Trọng Hùng từ Hà Nội và ông Trần Quốc Khánh từ Ninh Bình đã bị bắt giữ sau khi công bố kế hoạch tranh cử vào cơ quan lập pháp cao nhất là Quốc hội trong cuộc bầu cử vào cuối tháng Năm. Bác sỹ Nguyễn Duy Hướng ở tỉnh Nghệ An đã bị bắt sau khi chỉ trích ban lãnh đạo Việt Nam về những vi phạm nhân quyền, trong đó có vụ lạm dụng nhân quyền nghiêm trọng đối với dân oan đất Đồng Tâm. Trong khi đó, phóng viên báo nhà nước Phan Bùi Bảo Thy và cộng sự Lê Anh Dũng bị bắt và bị buộc tội “lợi dụng tự do dân chủ” sau khi tố cáo quan chức nhà nước tham nhũng.

Ngày 30/6, lực lượng an ninh công an thành phố Hà Nội đã bắt giữ Facebooker Lê Văn Dũng (tức Lê Dũng Vova) một tháng sau khi phát lệnh truy nã đặc biệt trên toàn quốc. Một tuần sau, nhà hoạt động dân chủ Đỗ Nam Trung bị tạm giữ trên đường đi làm. Ông Trung là thành viên của Hội Anh em Dân chủ từng bị bỏ tù 14 tháng vào năm 2014-2015 vì theo dõi cuộc biểu tình của quần chúng ở các tỉnh phía Nam chống lại chủ nghĩa bành trướng của Trung Quốc ở Biển Đông (Biển Đông). Cả hai đều bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước.”

Vào ngày 02/7, nhà chức trách Hà Nội đã tạm giữ nhà báo nổi tiếng Mai Phan Lợi và buộc tội ông trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự. Cáo buộc có thể là một vụ án chính trị như một sự trả thù cho những bài viết dũng cảm của ông về các vấn đề của đất nước. Một số nhà bất đồng chính kiến, trong đó có blogger Nguyễn Văn Hải (tức Điếu Cày) và luật sư Lê Quốc Quân đã bị bỏ tù sau khi bị kết tội trốn thuế.

Kết án trong tháng 1-tháng Sáu

Trong nửa đầu năm nay, chế độ cộng sản Việt Nam đã kết tội 16 nhà hoạt động và Facebooker, và kết án họ tổng cộng 122 năm tù và 26 năm quản chế.

Vào ngày 5 tháng 1, Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã kết án ba thành viên của nhóm nghề nghiệp không đăng ký Hội Nhà báo độc lập Việt Nam (IJAVN), Chủ tịch TS. Phạm Chí Dũng, Phó chủ tịch Nguyễn Tường Thụy, và biên tập viên trẻ Lê Hữu Minh Tuấn về cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” cho các bài đăng trực tuyến của họ. Ông Dũng bị kết án 15 năm tù giam và 3 năm quản chế, mức án nặng nhất được đưa ra cho tội danh này trong nhiều thập kỷ. Ông Thụy và ông Tuấn bị tuyên mỗi người 11 năm tù và 3 năm quản chế. Sau phiên xử sơ thẩm, ông Dũng không kháng cáo quyết định của tòa án vì ông không tin tưởng vào hệ thống tư pháp của Việt Nam trong khi ông Thụy cũng không nộp đơn kháng cáo sau khi các nhân viên an ninh muốn ông viết đơn theo chỉ đạo của họ. Chỉ có ông Tuấn kháng cáo nhưng chưa rõ phiên xử phúc thẩm sẽ diễn ra khi nào.

Hai tuần sau, vào ngày 20/01, Tòa án Nhân dân tỉnh Hậu Giang đã kết án nhà hoạt động môi trường địa phương và nhà bảo vệ nhân quyền Đinh Thị Thu Thủy, cũng vì “tuyên truyền chống nhà nước” cho các hoạt động trực tuyến của cô nhằm giải quyết các vấn đề của đất nước. Cô bị kết án bảy năm tù.

Vào ngày 05/5, Tòa án Nhân dân tỉnh Hòa Bình đã tuyên phạt cựu tù nhân lương tâm Cấn Thị Thêu và con trai bà là Trịnh Bá Tư về tội “tuyên truyền chống nhà nước” và mỗi người bị tuyên phạt 8 năm tù giam và 3 năm quản chế. Con lớn của bà là Trịnh Bá Phương, người bị bắt cùng ngày với mẹ và em trai với cùng cáo buộc, vẫn đang bị tạm giam trước khi xét xử tại Hà Nội và dự kiến ​​sẽ sớm bị đưa ra tòa.

Vào ngày 30/03, trong hai phiên tòa riêng biệt, bốn Facebooker cũng bị kết tội “tuyên truyền chống nhà nước” và bị kết án tổng cộng 31 năm tù giam và sáu năm quản chế. Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng tuyên phạt ông Vũ Tiến Chí 10 năm tù giam, ba năm quản chế trong khi Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa tuyên phạt bà Nguyễn Thị Cẩm Thủy 9 năm tù giam và ba năm quản chế, Ngô Thị Hà Phương 7 năm tù và Lê Viết Hòa 5 năm tù. Họ bị cáo buộc đăng các bài báo và phát trực tiếp trên tài khoản Facebook của mình với nội dung “xuyên tạc chính sách “của chế độ và “bôi nhọ” ban lãnh đạo của chế độ.

Vào ngày 24 tháng 3, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã bác đơn kháng cáo của nhà thơ bất đồng chính kiến ​​và nhà bảo vệ nhân quyền Trần Đức Thạch, người bị kết tội lật đổ và bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An tuyên phạt 12 năm tù giam và ba năm quản chế trong vụ án. phiên điều trần sơ thẩm vào ngày 15 tháng 12 năm ngoái do anh tham gia vào nhóm không đăng ký Brotherhood for Democracy có mười thành viên đã bị bắt và bị kết tội lật đổ trong những năm gần đây.

Hai ngày trước đó, Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên bất ngờ hủy phiên sơ thẩm đối với nhà báo tự do tại địa phương Trần Thị Tuyết Diệu, người bị bắt vào ngày 21 tháng 8 năm ngoái với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vì những bài đăng trên mạng của cô. các vấn đề khác nhau mà đất nước đang phải đối mặt.

Đầu tháng 6, hai Facebooker Đặng Hoàng Minh và Cao Văn Dũng bất ngờ bị kết tội “tuyên truyền chống phá nhà nước” vì các bài đăng trên Facebook của họ. Ông Minh bị Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang kết án bảy năm tù trong khi ông Dũng bị một tòa án ở tỉnh Quảng Ngãi tuyên phạt chín năm tù. Hiện chưa rõ hai Facebooker này bị bắt vào thời điểm nào.

Sau 2 ngày làm việc trong khi dự kiến ​​3 ngày, chiều tối 9/3, Toà án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội đã công bố quyết định cuối cùng về việc xử phúc thẩm vụ 6 người dân oan đất Đồng Tâm bị cáo buộc tội giết người hoặc “chống người thi hành công vụ” trong cuộc đột kích đẫm máu của khoảng 3.000 cảnh sát chống bạo động vào xã vào ngày 09/01 năm ngoái. Tòa án giữ nguyên các bản án hà khắc mà Tòa án Nhân dân Hà Nội đưa ra trong phiên xử sơ thẩm vào giữa tháng 9 năm 2020 mặc dù các luật sư bào chữa đưa ra bằng chứng mạnh mẽ cho những sai phạm của cuộc điều tra và sáu người khiếu kiện đất đai tuyên bố họ vô tội. Các bản án tử hình đối với hai anh em ông Lê Đình Công và ông Lê Đình Chức, tù chung thân đối với ông Lê Đình Danh cũng như các bản án tù nặng đối với ba người khác đã được giữ nguyên. Theo báo cáo của các luật sư, phiên xử phúc thẩm không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng, giống như phiên tòa sơ thẩm.

Các phiên toà không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng vì các bản án đã được xác định trước trước khi phiên điều trần bắt đầu, quyền bào chữa của luật sư và chính họ đã bị bỏ qua và phiên điều trần chỉ kéo dài một ngày. Giống như các vụ án chính trị khác, sự hiện diện trong phòng xử án chỉ giới hạn ở một vài người thân của các bị cáo-nhà hoạt động.

Nhà chức trách Hà Nội có kế hoạch tiến hành phiên xét xử sơ thẩm vào ngày 9/7 để xét xử blogger chính trị Phạm Chí Thành (tức Phạm Thành) với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vì đã chỉ trích nhiều lãnh đạo cộng sản, kể cả cố Chủ tịch Hồ Chí Minh và đương kim Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. DTD dự báo ông sẽ nhận mức án nặng trong xu hướng phổ biến trong những năm gần đây.

Ngược đãi trong tù

Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giam giữ các tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống khắc nghiệt nhằm trừng phạt họ vì những hoạt động bất bạo động nhưng có hại cho chế độ cộng sản và làm suy sụp tinh thần của họ. Cùng với việc đưa tù nhân lương tâm đến các trại giam xa gia đình, công an trại giam và trại tạm giam có thể áp dụng các biện pháp tâm lý khác để làm cho cuộc sống của những người hoạt động bị cầm tù trở nên khó khăn hơn, chẳng hạn như từ chối họ quyền được gặp gỡ thường xuyên với gia đình và nhận thêm thức ăn và thuốc từ người thân của họ, giam giữ họ trong xà lim hoặc khu vực biệt lập, hoặc buộc họ phải làm việc nặng nhọc mà không có dụng cụ bảo hộ thích hợp. An ninh địa phương cũng gây thêm tổn thương về tâm lý và tài chính cho các thành viên trong gia đình.

Ông Trịnh Bá Phương, con trai lớn của bà Thêu, người cũng bị bắt cùng ngày với mẹ và em trai  Tư với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” chỉ vì vận động cho dân oan đất Đồng Tâm, đã bị cơ quan điều tra chuyển sang bệnh viện tâm thần vào đầu tháng 3 để giám định tâm lý sau khi ông giữ quyền im lặng trong khi bị thẩm vấn mà không có sự hiện diện của luật sư. Ông phải đối mặt với nguy cơ bị tiêm thuốc trong thời gian giám định. Chính quyền Hà Nội đã không thông báo cho gia đình ông về việc chuyển này và vợ ông phải hỏi sỹ quan điều tra về tình hình của ông.

Bà Nguyễn Thị Ngọc Sương, người bị kết án 5 năm tù về tội danh “tuyên truyền chống phá nhà nước” vào năm ngoái và hiện đang thụ án tại Trại giam An Phước, đang bị một số bệnh nặng như thận và gan nhưng giám thị nhà tù từ chối đưa bà đến bệnh viện để điều trị. Theo lời cựu tù nhân lương tâm Đoàn Thị Hồng, người cùng buồng giam với bàSương trước khi được trả tự do vào ngày 9/3, tính mạng của bà Sương sẽ bị đe dọa rất lớn nếu không được chữa trị kịp thời.

Nhà hoạt động về quyền lao động và bảo vệ nhân quyền Nguyễn Văn Đức Độ, người đang thụ án 11 năm tù tại trại tù Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, đã bị biệt giam khoảng 1 năm và không được phép gặp mặt người thân cũng không nhận thêm thực phẩm từ gia đình ông. Ông đã bị đánh đập thể chất và tra tấn tinh thần trong khi mắc một số bệnh nghiêm trọng.

Kể từ tháng 10 năm ngoái, nhà hoạt động công đoàn Hoàng Đức Bình, người đang chấp hành án tù 14 năm tại Trại giam An Điềm, tỉnh Quảng Nam, đã bị từ chối gặp gia đình và quyền được nhận thêm thực phẩm và đồ dùng từ gia đình như hình phạt của nhà tù đối với việc ông khi ông từ chối mặc đồng phục tù nhân có chữ Phạm Nhân. Ông Bình chưa bao giờ thừa nhận mình phạm tội mà chỉ bênh vực quyền con người và quyền của người lao động.

Gia đình của nhà bảo vệ nhân quyền và nhà vận động dân chủ dũng cảm Cấn Thị Thêu báo động rằng bà bị giam giữ trong một phòng giam nhỏ không có quạt trong mùa hè nóng bức trong trại tạm giam do Công an tỉnh Hòa Bình điều hành. Điều đáng chú ý là ông Đào Quang Thức cũng bị trại tạm giam đối xử như vậy và ông đã chết vào năm 2019, một thời gian ngắn sau khi được chuyển đến trại giam Gia Trung, tỉnh Gia Lai, Tây Nguyên.

Nhiều cựu tù nhân lương tâm báo cáo rằng hầu hết các tù nhân lương tâm là người dân tộc thiểu số không có người thân đến thăm và cuộc sống của họ trong nhà tù rất khó khăn vì họ chỉ dựa vào nguồn thức ăn cung cấp bởi nhà tù.

Mãn hạn tù từ tháng 1 đến tháng 6

Trong nửa đầu năm nay, 23 tù nhân lương tâm đã được trả tự do hoặc dự kiến ​​sẽ mãn hạn tù. DTD không có thông tin xác nhận về việc nhiều trong số họ được trả tự do. Tuy nhiên, DTD vẫn đưa tên họ ra ngoài danh sách tù nhân lương tâm.

Vào ngày 04/02, nhà hoạt động chống tham nhũng BOT Hà Văn Nam đã được trả tự do, sớm hơn bảy tháng so với thời gian bị phạt tù. Hơn một tháng sau, bà Đoàn Thị Hồng chấp hành xong 30 tháng tù và trở về nhà đoàn tụ với con gái chưa đầy hai tuổi khi bà bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018.

Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền lo ngại rằng chính quyền Hà Nội vẫn đang giam giữ blogger Lê Anh Hùng trong bệnh viện tâm thần từ tháng Tư năm ngoái sau khi điều tra ông về cáo buộc “lạm dụng tự do dân chủ” mà không có bất kỳ quy trình xét xử nào. Ông bị cưỡng bức dùng thuốc, có thể cấu thành tra tấn theo luật pháp quốc tế. Cùng cảnh ngộ là ông Trịnh Bá Phương, người được đưa vào bệnh viện tâm thần hồi đầu tháng 3 để giám định tâm thần. Năm 2020, blogger Phạm Chí Thanh cũng bị đưa đến cơ sở tương tự nhưng đã được đưa về nhà tạm giữ sau giám định.

Nhà chức trách của Việt Nam đã cho phép tù nhân lương tâm Ngô Hào sang sống lưu vong ở Phần Lan sau khi tạm hoãn việc thi hành án tù 15 năm để điều trị y tế khẩn cấp. Ông cùng vợ đến Helsinki vào đầu tháng Tư.

========================

Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.

Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders– DTD) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng trăm người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.

========================

Quý vị có thể đọc bản báo cáo bằng tiếng Anh tại đây: https://www.vietnamhumanrightsdefenders.net/2021/07/06/defend-the-defenders-latest-statistics-vietnam-holds-258-prisoners-of-conscience-2/

Quý vị có thể xem chi tiết phụ lục: https://www.vietnamhumanrightsdefenders.net/2021/07/07/thong-ke-moi-nhat-cua-nguoi-bao-ve-nhan-quyen-viet-nam-giam-giu-258-tu-nhan-luong-tam/

Phụ lục 1: Danh sách người hoạt động và Facebooker bị bắt trong nửa năm đầu năm 2021

TT Tên Năm sinh Nơi ở Ngày bị bắt Cáo buộc Xuất thân
1 Phan Bùi Bảo Thy 1971 Quảng Trị 10/O2/2021 331 Nhà báo
2 Lê Anh Dũng 1965 Quảng Trị 10/O2/2021 331 Facebooker
3 Trần Quốc Khánh 1960 Ninh Bình 10/O3/2021 117 Facebooker
4 Nguyễn Duy Hướng 1987 Nghệ An 22/3/2021 117 Facebooker
5 Lê Trọng Hùng 1979 Hanoi 27/3/2021 117 Facebooker
6 Nguyễn Hoài Nam 1973 HCM City 2-Apr-21 331 Nhà báo
7 Nguyễn Thuý Hạnh 1963 Hanoi 7-Apr-21 117 HRD
8 Nguyễn Thanh Nhã 1980   20-Apr-21 331 Nhà báo
9 Đoàn Kiên Giang 1985   20-Apr-21 331 Nhà báo
10 Nguyễn Phước Trung Bảo 1982   20-Apr-21 331 Nhà báo
11 Nguyễn Bảo Tiên 1986 Phú Yên 5-May-21 117 shipper, LPH
12 Trần Ngọc Sơn 1965 Vĩnh Phúc 20/5/2021 331 Facebooker
13 Bạch Văn Hiền 1987 Quảng Ngãi June 30, 1021 331 Facebooker
14 Phùng Thanh Tuyến 1983 Quảng Ngãi June 30, 1021 331 Facebooker
15 Lê Trung Thu 1980 Quảng Ngãi June 30, 1021 331 Facebooker
16 Lê Văn Dũng 1970 Hà Nội June 30, 1021 117 Facebooker
17 Đỗ Nam Trung 1981 Hà Nội 6-Jul-21 117  
18 Mai Phan Lợi 1971 Hà Nội 2-Jul-21 200 Nhà báo

 

Phụ lục 2: Danh sách người hoạt động và Facebooker bị kết án trong nửa năm đầu năm 2021

 

TT Tên Năm sinh Quê quán Ngày bị bắt Tội danh Ngày xử Án tù (năm) Án quản chế (năm)
1 Lê Hữu Minh Tuấn 1989 Khánh Hoà 12-Jun-20 117 5-Jan-21 11 3
2 Nguyễn Tường Thuỵ 1950 Hanoi 23-May-20 117 5-Jan-21 11 3
3 Phạm Chí Dũng 1966 HCM City 21-Nov-19 117 5-Jan-21 15 3
4 Nguyễn Văn Nhanh 1992 Đồng Nai   155 7-Jan-21 1  
5 Đinh Thị Thu Thuỷ 1982 Hậu Giang 18-Apr-20 117 20-Jan-21 7  
6 Nguyễn Thị Cẩm Thuý (f) 1976 Khánh Hoà 24-Jun-20 117 30-Mar-21 9 3
7 Ngô Thị Hà Phương (f) 1996 Khánh Hoà   117 30-Mar-21 7  
8 Lê Viết Hòa 1962 Khánh Hoà   117 30-Mar-21 5  
9 Vũ Tiến Chi 1966 Lâm Đồng 24-Jun-20 117 30-Mar-21 10 3
10 Lê Văn Hải 1967 Bình Định O9/2020 331 31-Mar-21 4  
11 Lê Thị Bình 1976 Cần Thơ 22-Dec-20 331 22-Apr-21 2  
12 Trần Thị Tuyết Diệu 1988 Phú Yên   117 23-Apr-21 8  
13 Trịnh Bá Tư 1989 Hanoi 24-Jun-21 117 5-May-21 8 3
14 Cấn Thị Thêu 1962 Hanoi 24-Jun-21 117 5-May-21 8 3
15 Đặng Hoàng Minh 1993 Hậu Giang   117 2-Jun-21 7 2
16 Cao Văn Dũng 1968 Quảng Ngãi   117 9-Jun-21 9 3
  Total           122 26

 

Phụ lục 3: Danh sách tù nhân lương tâm được trả tự do trong nửa năm đầu năm 2021

 

TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Tội danh Án tù Ngày được tự do
1 Nguyễn Quang Tuy   O9/2/2019 330 2 năm Sep-20
2 Hà Văn Nam 1981 5-Mar-19 318 2.5 năm Feb 4, 2021, 7-month reduction
3 Bùi Hiếu Võ 1962 O3/2017 88 4,5 năm Không rõ
4 Đoàn Thị Hồng 1983 O2/9/2018 118 2.5 năm 9/3/21
5 Bùi Mạnh Tiến   16/10/2019 318 1.25 Không rõ
6 Nguyễn Tuấn Quân 1984 5-Mar-19 318 2 năm Không rõ
7 Vũ Văn Hà 1990 5-Mar-19 318 2 năm Không rõ
8 Ngô Quang Hùng 1993 5-Mar-19 318 2 năm Không rõ
9 Trương Thị Thu Hằng 1984 16/O2/2017 88 4 năm Không rõ
10 Mã Phùng Ngọc Phú 1992 1O/4/2020 331 9 tháng Không rõ
11 Nguyễn Hữu Mỹ 1973   331 1 Không rõ
12 Chung Hoàng Chương 1977 11/O1/2020 331 18 tháng 10/6/21
13 Nguyễn Thị Huệ 1968 O2/3/2019 331 30 tháng Không rõ
14 Huỳnh Thị Kim Quyên 1979 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
15 Nguyễn Ngọc Quy 1992 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
16 Bùi Mạnh Đồng 1978 O9/2018 331 2.5 năm Không rõ
17 Nguyễn Hoàng Nam 1982 26/6/2017 245 4 năm 26/6/2021
18 Nguyễn Văn Tuấn 1988 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
19 Ngô Văn Đạt 1989 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
20 Nguyễn Chương 1995 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
21 Ngô Đức Thuận 2000 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
22 Trần Thị Ngọc 1961 O3/8/2017 318 3.5 năm Không rõ
23 Trần Trọng Khải     331 1 năm Không rõ

 

Phụ lục 4: Danh sách tù nhân lương tâm còn bị giam giữ (tính đến ngày 06/7/2021)

 

TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Cáo buộc Mức án Cơ sở giam giữ
1 Nguyễn Quang Khải 1969 20-Oct-20 337 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Đồng Nai
2 Phạm Đình Quý 1981 25-Sep-20 156 Tạm giam Dak Lak temporary detention center
3 Hoàng Minh Tuấn 1980 25-Sep-20 156 Tạm giam Dak Lak temporary detention center
4 Phan Thị Thanh Hồng 1969 21/6/2020 318 Tạm giam Trại tam giam CA tỉnh Phú Yên
5 Đỗ Nam Trung 1981 7/6/21 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Nam Định
6 Nguyễn Bảo Tiên 1986 O5/5/2021 117 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
7 Nguyễn Thuý Hạnh 1063 O7/4/2021 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
8 Lê Trọng Hùng 1979 27/3/2021 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Nghệ An
9 Nguyễn Duy Hướng 1987 22/3/2021 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
10 Lê Văn Dũng 1970 30/6/2021 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
11 Trần Quốc Khánh 1960 10/3/21 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Ninh Bình
12 Phạm Đoan Trang 1978 6-Oct-20 117 Tạm giam Hanoi temporary detention center
13 Trịnh Bá Phương 1985 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
14 Nguyễn Thị Tâm 1982 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
15 Phạm Thành 1952 21/5/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam Hoả Lò, Hà Nội
16 Cao Văn Dũng 1968 27/11/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi
17 Đinh Văn Phú 1973 O9/1/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Dak Nong
18 Nguyễn Văn Quang 1987 12/O6/2018 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
19 Bạch Văn Hiền 1987 30/6/2021 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Quảng Ngãi
20 Phùng Thanh Tuyến 1983 30/6/2021 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Quảng Ngãi
21 Lê Trung Thu 1980 30/6/2021 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Quảng Ngãi
22 Trần Ngọc Sơn 1965 20/5/2021 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Vĩnh Phúc
23 Nguyễn Hoài Nam 1973 02/O4/2021 331 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
24 Phan Bùi Bảo Thy 1971 10/O2/2021 331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Trị
25 Lê Anh Dũng 1965 10/O2/2021 331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Trị
26 Trần Văn Tú 1992   331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi
27 Nguyễn Thanh Nhã 1980 20-Apr-21 331 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ
28 Đoàn Kiên Giang 1985 20-Apr-21 331 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ
29 Nguyễn Phước Trung Bảo 1982 20-Apr-21 331 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ
30 Trương Châu Hữu Danh 1982 16/12/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ
31 Lê Văn Hải 1966 18/9/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định
32 Trịnh Viết Bảng 1959 13/5/2019 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
33 Nguyễn Duy Sơn 1981 O8/5/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
34 Nguyễn Văn Trường 1976 O9/2/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thái Nguyên
35 Y Pum Nie 1964 10/O4/2018 116 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
36 Nguyễn Bá Mạnh 1987 20/3/2019 288 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
37 Mai Phan Lợi 1971 2-Jul-21 200 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
38 1964 19/3/2020   Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
39 Lup 1972 19/3/2020   Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
40 Kưnh 1992 19/3/2020   Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
41 Nguyễn Văn Nhanh 1992   155 1 năm Trại tạm giam huyện Trảng Bom, Đồng Nai
42 Lê Đình Công 1964 9/1/20 123 death Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
43 Lê Đình Chức 1980 9/1/20 123 death Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
44 Bùi Viết Hiếu 1943 9/1/20 123 16 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
45 Nguyễn Văn Tuyến 1974 9/1/20 123 12 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
46 Lê Đình Doanh 1988 9/1/20 123 life impr. Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
47 Nguyễn Quốc Tiến 1980 9/1/20 123 13 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
48 Nguyễn Văn Quân 1980 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
49 Lê Đình Uy 1993 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
50 Lê Đình Quang 1984 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
51 Bùi Thị Nối 1958 9/1/20 330 6 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
52 Bùi Văn Tiến 1979 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
53 Nguyễn Văn Duệ 1962 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
54 Bùi Văn Tuấn 1991 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
55 Trịnh Văn Hải 1988 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
56 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh 1976 O3/9/2018 118 8 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
57 Hồ Đình Cương N/A O4/9/2018 118 4.5 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
58 Ngô Văn Dũng 1969 O4/9/2018 118 5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
59 Lê Quý Lộc 1976 11/O6/2018 118 5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
60 Hoàng Thị Thu Vang 1966 O3/9/2018 118 7 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
61 Đỗ Thế Hoá 1968 O2/9/2018 118 5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
62 Trần Thanh Phương 1975 O2/9/2018 118 3.5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
63 Châu Văn Khảm 1949 13/1/2019 113 12 năm Trại giam Thủ Đức, tỉnh Bình Thuận
64 Nguyễn Văn Viễn 1971 13/1/2019 113 11 năm Trại tạm giam của CA  HCM
65 Trần Văn Quyến 1999 23/1/2019 113 10 năm Trại tạm giam của CA  HCM
66 Đoàn Viết Hoan 1984 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
67 Nguyễn Đình Khue 1978 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
68 Võ Thường Trung 1977 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
69 Ngô Xuân Thành 1970 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
70 Trương Hữu Lộc 1963 11/O6/2018 118 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
71 Cao Văn Dũng 1968   117 9 năm Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi
72 Đặng Hoàng Minh 1968 15-Jun-05 117 7 năm Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang
73 Trịnh Bá Tư 1989 24-Jun-20 117 8 năm Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
74 Cấn Thị Thêu 1962 24-Jun-20 117 8 năm Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
75 Trần Thị Tuyết Diệu 1988 21/8/2020 117 8 năm Trại tạm giam CA tỉnh Phú Yên
76 Vũ Tiến Chi 1966 24/6/2020 117 10 năm Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng
77 Nguyễn Thị Cẩm Thuý 1976 24/6/2020 117 9 năm Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà
78 Ngô Thị Hà Phương 1996   117 7 năm Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà
79 Lê Viết Hòa 1962   117 5 năm Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà
80 Đinh Thị Thu Thuỷ 1982 18/4/2020 117 7 năm Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang
81 Lê Hữu Minh Tuấn 1989 12-Jun-20 117 11 năm Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
82 Nguyễn Tường Thuỵ 1950 23/5/2020 117 11 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
83 Phạm Chí Dũng 1966 21/11/2019 117 15 năm Trại tạm giam của CA  HCM
84 Nguyễn Trung Lĩnh 1967 27/5/2018 117 12 năm Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
85 Nguyễn Quốc Đức Vượng 1991 23/9/2019 117 8 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
86 Nguyễn Văn Nghiêm 1963 O5/11/2019 117 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
87 Phan Công Hải 1996 19/11/2019 117 5 năm Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An
88 Lê Văn Phương 1990 26-Oct-18 117 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
89 Trần Thanh Giang 1971 23/4/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  An Giang
90 Huỳnh Minh Tâm 1979 26/1/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
91 Huỳnh Thị Tố Nga 1983 28/1/2019 117 5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
92 Nguyễn Chí Vững 1981 23/4/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA  Bạc Liêu
93 Phạm Văn Điệp 1965 29/6/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá
94 Nguyễn Năng Tĩnh 1976 29/5/2019 117 11 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
95 Nguyễn Văn Phước 1979 10/12/2O18 117 5 năm Trại tạm giam CA tỉnh An Giang
96 Nguyễn Ngọc Ánh 1980 30/O8/2018 117 8 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
97 Huỳnh Trương Ca 1971 O4/9/2018 117 5.5 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
98 Dương Thị Lanh 1983 28/1/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  Dak Nong
99 Huỳnh Đắc Tuý 1976 22/2/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi
100 Nguyễn Văn Công Em 1971 28/2/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  Bến Tre
101 Vũ Thị Dung 1965 13/10/2018 117 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
102 Nguyễn Thị Ngọc Sương 1968 13/10/2018 117 5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
103 Nguyễn Đình Thành 1991 O8/6/2018 117 7 năm Trại tạm giam của CA  Bình Dương
104 Nguyễn Viết Dũng 1976 27/9/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
105 Trần Hoàng Phúc 1994 29/6/2017 88 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
106 Vũ Quang Thuận 1966 O2/3/2017 88 8 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
107 Nguyễn Văn Điển 1980 O2/3/2017 88 6,5 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
108 Phan Kim Khánh 1983 21/3/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
109 Nguyễn Văn Hoá 1995 11/O1/2017 88 7 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
110 Pham Long Dai 1996 16/O2/2017 88 6 năm Không rõ
111 Doan Thi Bich Thuy 1972 16/O2/2017 88 5 năm Không rõ
112 Nguyễn Tấn An 1992 30/O4/2017 88 5 năm Không rõ
113 Trần Long Phi 1996 O7/7/2018 109 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
114 Huỳnh Đức Thanh Bình 1996 O7/7/2018 109 10  năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
115 Tạ Tấn Lộc 1975 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
116 Nguyen Quang Thanh 1983 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
117 Nguyễn Văn Nghĩa 1977 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
118 Nguyen Van Tuan 1984 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
119 Trần Đức Thạch 1952 23/4/2020 109 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
120 Từ Công Nghĩa 1993 O5/11/2016 79 (109) 10 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
121 Phan Trung 1976 O5/11/2016 79 (109) 8 năm Trại giam Bố Lá (Bình Dương)
122 Nguyễn Quốc Hoàn 1977 O5/11/2016 79 (109) 13 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
123 Nguyễn Văn Đức Độ 1975 O5/11/2016 79 (109) 11 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
124 Lưu Văn Vịnh 1967 O5/11/2016 79 (109) 15 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
125 Lê Đình Lượng 1965 24/7/2017 79 (109) 20 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
126 Nguyễn Văn Túc 1974 O1/9/2017 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
127 Nguyễn Trung Trực 1963 O4/8/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
128 Nguyễn Trung Tôn 1971 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
129 Trương Minh Đức 1960 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
130 Phạm Văn Trội 1972 30/7/2017 79 (109) 7 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
131 Nguyễn Bắc Truyển 1968 30/7/2017 79 (109) 11 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
132 Trần Thị Xuân 1976 17/10/2017 79 (109) 9 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
133 Huỳnh Hữu Đạt 1970 O1/2/2017 79 (109) 13 năm Không rõ
134 Trần Huỳnh Duy Thức 1966 24/5/2009 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
135 Lê Thanh Tùng 1968 15/12/2015 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
136 Trần Anh Kim 1949 21/9/2015 79 (109) 13 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
137 Hồ Đức Hoà 1974 O2/8/2011 79 (109) 13 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
138 Phạm Thị Phượng 1945 O4/2010 79 (109) 11 năm An Phuoc Prison camp in Binh Duong
139 Phan Văn Thu 1948 O5/2/2012 79 (109) chung thân An Phuoc Prison camp in Binh Duong
140 Lê Xuân Phúc 1951 O5/2/2012 79 (109) 15 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
141 Le Trong Cu 1966 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
142 Lê Duy Lộc 1956 15/O2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
143 Nguyen Ky Lac 1956 O6/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
144 Đỗ Thị Hồng 1957 14/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam Bình Phước (Bình Phước)
145 Tạ Khu 1947 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
146 Trần Phi Dũng 1984 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
147 Trần Quân 1966 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
148 Vo Ngoc Cu 1951 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
149 Vo Thanh Le 1955 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
150 Võ Tiết 1952 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
151 Vương Tân Sơn 1953 10/O2/2012 79 (109) 17 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
152 Doan Van Cu 1962 10/O2/2012 79 (109) 14 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
153 Lê Đức Đồng 1983 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
154 Lương Nhật Quang 1987 O3/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
155 Phan Thanh Tường 1987 28/O2/2012 79 (109) 10 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
156 Nguyen Dinh 1968 Không rõ 79 (109) 14 năm Không rõ
157 Nguyễn Thái Bình 1986 23/11/2012 79 (109) 12 năm Không rõ
158 Phan Thanh Y 1948 23/11/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
159 Tu Thien Luong 1950 23/11/2012 79 (109) 16 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
160 Hà Hải Ninh 1988 10-Jul-05 109   Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh
161 Sùng A Sính 1983   109 chung thân Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên
162 Lầu A Lềnh 1970   109 chung thân Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên
163 Lê Thị Bình 1976 22-Dec-20 331 2 năm Cần Thơ
164 Quách Duy 1982 18-Sep-20 331 4 năm 6 tháng Trại tam giam CA thành phố HCM
165 Lê Văn Hải 1967 O9/2020 331 4 năm Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định
166 Nguyễn Đăng Thương 1957 13/6/2020 331 1.5 năm Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
167 Huỳnh Anh Khoa 1982 13/6/2020 331 1.25 năm Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
168 Đỗ Công Đương 1964 24/1/2018 318, 331 9 năm Trại giam số 6, Nghệ An
169 Hoàng Đức Bình 1983 15/5/2017 330, 331 14 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
170 Nguyễn Văn Thiên 1961 Không rõ 258 4 năm Không rõ
171 Lê Văn Sinh 1965 O2/2019 331 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình
172 Pastor Y Yich 1969 13/5/2013 46, 49 and 87 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
173 A Gyun 1980 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
174 A Tik 1952 Không rõ 87 8 năm Không rõ
175 Dinh Ku 1972 Không rõ 87 7 năm Không rõ
176 A Thin 1979 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
177 A Ngo 1998 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
178 A Yen 1984 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
179 Y Hriam Kpa 1976 30/7/2015 87 6.5 năm Dak Tan Prison camp in Dak Lak
180 Y Lao Mlo 1987 Không rõ 87 8 năm Không rõ
181 A Quyn 1973 Không rõ 87 9,5 năm Không rõ
182 Pastor A Byo 1967 Không rõ 87 4 năm Không rõ
183 Y Drim Nie 1979 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
184 Rah Lan Hip 1981   116 7 Gia Lai
185 A Tach (aka Ba Hloi) 1959 Không rõ 87 11 năm Không rõ
186 Y Yem Hwing 1972 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
187 A Chi 1983 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
188 A Hung 1980 Không rõ 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
189 A Ly 1979 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
190 Run 1971 Không rõ 87 9 năm Không rõ
191 A Yum (aka Balk) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
192  Buyk/Byuk 1945 Không rõ 87 8 năm Không rõ
193 Buyk 1963 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
194 John “Chinh” 1952 Không rõ 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
195 A Hyum, (aka Ba Kol) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
196 Siu Thai (aka Ama Thuong) 1978 Không rõ 87 10 năm Không rõ
197 Kpuil Le N/A Không rõ 87 8 năm Không rõ
198 Kpuil Mel N/A Không rõ 87 9 năm Không rõ
199 Kpa Sinh 1959 Không rõ 87 8 năm Không rõ
200 Rah Lan Blom 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
201 Rah Lan Mlih 1966 Không rõ 87 9 năm Không rõ
202 Ro Mah Klit 1946 Không rõ 87 8 năm Không rõ
203 Siu Brom 1967 Không rõ 87 10 năm Không rõ
204 Siu Hlom 1967 Không rõ 87 12 năm Không rõ
205 Ro Mah Pro 1964 Không rõ 87 8 năm Không rõ
206 Rmah Hlach (aka Ama Blut) 1968 Không rõ 87 12 năm Không rõ
207 Siu Koch (aka Ama Lien) 1985 Không rõ 87 9 năm Không rõ
208 Noh 1959 Không rõ 87 12 năm Không rõ
209 Ro Lan Ju (aka Ama Suit) 1968 Không rõ 87 9 năm Không rõ
210 Siu Ben (aka Ama Yon)   Không rõ 87 12 năm Không rõ
211 Kpa Binh 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
212 Rmah Pro 1964 Không rõ 87 Không rõ Không rõ
213 Nhi (aka Ba Tiem) 1958 Không rõ 87 10 năm Không rõ
214 Pinh 1967 Không rõ 87 9 năm Không rõ
215 Roh 1962 Không rõ 87 10 năm Không rõ
216 Y Bhom Kdoh 1965 O8/10/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
217 Y Chon Nie 1968 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
218 Ksor Ruk 1975 30/1O/2018 87 10 năm Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai
219 Romah Daih   O8/7/2005 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
220 Kpuih Bop   O8/7/2005 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
221 Thao A Vang 1986 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
222 Vang A Phu 1977 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
223 Vang A Phu 1988 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
224 Vang A De 1990 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
225 Thao A Vang 1962 Không rõ 87 18 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
226 Phang A Vang 1988 Không rõ 87 15 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
227 Bùi Văn Trung 1964 26/6/2017 245 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
228 Bùi Văn Thắm 1987 26/6/2017 245, 247 6 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
229 Đặng Thị Huệ 1981 16/10/2019 318 3.5 Trại giam An Khánh (Ninh Bình)
230 Nguyễn Quỳnh Phong 1985 5-Mar-19 318 3 năm  
231 Lê Văn Khiển 1990 5-Mar-19 318 2.5 năm  
232 Phạm Văn Sang 2002 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
233 Đỗ Văn Ngọc 1996 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
234 Bùi Thanh Tú 1990 1O/6/2018 318 5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
235 Nguyễn Văn Tiến 1998 1O/6/2018 318 4.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
236 Nguyễn Văn Thuận 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
237 Nguyễn Ngọc Bình 1992 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
238 Nguyen Van Tan 1990 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
239 Đỗ Văn Thắng 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
240 Nguyễn Tấn Vũ 2000 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
241 Ho Van Tam 1989 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
242 Nguyen Van Hung 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
243 Nguyễn Văn Hiếu 1998 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
244 Trần Văn Xi 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
245 Huỳnh Thục Vy 1985   276 33 tháng Tại gia
246 Trần Đình Sang 1980 O9/4/2019 330 2 năm Trại tạm giam của CA  Yên Bái
247 Nguyễn Văn Oai 1981 19/1/2017 257, 304 5 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
248 Trần Minh Lợi 1968 Không rõ 290 6 năm Không rõ
249 Nguyễn Văn Hữu 1957 Không rõ Không rõ 6 năm Không rõ
250 Dieu Bre 1969 Không rõ Không rõ 4,5 năm Không rõ
251 A Gron 1943 Không rõ Không rõ 8 năm Không rõ
252 Dinh Ngo 1987 Không rõ Không rõ 7,5 năm Không rõ
253 Pastor Runh 1979 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
254 Pastor Y Muk Nie 1968 Không rõ Không rõ 9 năm Không rõ
255 Pastor Siu Nheo 1955 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
256 Y Ty Ksor 1989 Không rõ Không rõ 14 năm Không rõ
257 Siu Bler 1962 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ
258 Y Kur Bdap 1971 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ